Huyết áp là gì? Thế nào là huyết áp cao, huyết áp thấp?

Chieu Dang
Th 4 13/07/2022

Huyết áp là một trong những chỉ số quan trọng và có mối liên hệ trực tiếp đến sức khỏe. Vậy huyết áp là gì, huyết áp cao hoặc thấp có nguy hiểm gì không, làm thế nào để giữ chỉ số huyết áp ở mức bình thường? Mời bạn cùng Yuwell Việt Nam tham khảo những thông tin hữu ích qua bài viết sau nhé.

Huyết áp là gì?

Huyết áp là áp lực máu cần thiết tác động lên thành động mạch nhằm đưa máu đến nuôi dưỡng các mô trong cơ thể. Huyết áp được tạo ra do lực co bóp của tim và sức cản của động mạch.

Huyết áp là chỉ số thường xuyên thay đổi. Ở người bình thường, huyết áp ban ngày cao hơn ban đêm, cao nhất vào khoảng 8-10 giờ sáng, thấp nhất vào khoảng 1-3 giờ sáng khi ngủ say. Ngoài ra, huyết áp cũng tăng khi vận động thể lực, căng thẳng thần kinh, xúc động mạnh hoặc cơ thể bị lạnh, sử dụng thuốc gây co mạch/co bóp cơ tim, ăn mặn; và giảm xuống khi cơ thể được nghỉ ngơi, thư giãn, ở trong môi trường nóng, ra nhiều mồ hôi, bị tiêu chảy hoặc dùng thuốc giãn.

Huyết áp là áp lực máu cần thiết tác động lên thành động mạch

Huyết áp thể hiện bằng 2 chỉ số:

  • Huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu hoặc ngắn gọn là số trên), bình thường từ 90 đến 139 mm Hg (đọc là milimét thuỷ ngân).
  • Huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trương hoặc ngắn gọn là số dưới), bình thường từ 60 đến 89 mm Hg.

Khi tim đập, huyết áp sẽ thay đổi từ cực đại (áp lực tâm thu) đến cực tiểu (áp lực tâm trương). Huyết áp sẽ giảm dần khi máu theo động mạch đi xa khỏi tim.

Thế nào là huyết áp cao, huyết áp thấp?

Huyết áp cao và huyết áp thấp đều có thể gây nguy hiểm đến sức khỏe và dẫn đến các biến chứng nguy hiểm. Do đó, việc thường xuyên theo dõi huyết áp là giải pháp cần thiết để mỗi người tự điều chỉnh chế độ ăn uống, sinh hoạt phù hợp. Khi đo huyết áp, bạn hãy lưu ý các chỉ số sau để xác định tình trạng của mình (chỉ số huyết áp của người trưởng thành):

  • Huyết áp bình thường: Chỉ số huyết áp tâm thu dưới 120mmHg và huyết áp tâm trương dưới 80mmHg thì được gọi là huyết áp bình thường.
  • Huyết áp cao: Khi chỉ số huyết áp tâm thu lớn hơn 140 mmHG và huyết áp tâm trương lớn hơn 90 mmHg thì được chẩn đoán là huyết áp cao. Nếu mức giá trị của các chỉ số huyết áp nằm giữa huyết áp bình thường và cao huyết áp (Huyết áp tâm thu từ 120-139 mmHg hoặc huyết áp tâm trương từ 80-89 mmHg) thì được xem là tiền cao huyết áp.
  • Huyết áp thấp: Hạ huyết áp được chẩn đoán khi huyết áp tâm thu dưới 90 mmHg hoặc giảm 25 mmHg so với bình thường.

Để kết luận một người bị tăng hoặc hạ huyết áp, cần dựa vào trị số huyết áp của nhiều ngày. Do đó, việc đo huyết áp nhiều lần trong ngày và liên tục trong nhiều ngày là hoàn toàn cần thiết. Lưu ý nên đo huyết áp cả hai tay sau 5 phút nằm nghỉ và sau tối thiểu 1 phút ở tư thế đứng. 

Lưu ý: Huyết áp sẽ tăng lên khi bạn vận động quá sức, tinh thần căng thẳng, lo âu hồi hộp và hạ xuống trong trường hợp bị tiêu chảy, mất sức, ra nhiều mồ hôi, dùng thuốc giãn mạch…

Chỉ số huyết áp theo độ tuổi

Các yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp, nhưng các chuyên gia thường chia thành 2 nhóm chính là yếu tố bên trong cơ thể và yếu tố bên ngoài cơ thể. 

Yếu tố bên trong cơ thể

  • Sức bóp của tim: Tim đập càng nhanh tạo nên áp lực máu đến thành động mạnh càng lớn, từ đó huyết áp sẽ tăng cao và ngược lại.
  • Sức cản của động mạch: Động mạch co giãn tốt, máu sẽ lưu thông dễ dàng và giúp huyết áp ổn định. Nếu thành mạch đàn hồi kém hoặc bị xơ vữa động mạch thì lượng máu sẽ lưu thông khó khăn hơn, dễ dẫn đến nguy cơ cao huyết áp.
  • Lượng máu: Lượng máu trong cơ thể không đủ nhiều để tạo áp lực lên thành mạch thì rất dễ dẫn đến nguy cơ huyết áp thấp. Trong các trường hợp cơ thể bị mất nhiều máu dẫn đến thiếu máu đi khắp cơ thể cũng sẽ làm giảm huyết áp.

3 yếu tố này có quan hệ mật thiết với nhau, nếu 1 trong 3 yếu tố có vấn đề thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng làm việc của 2 yếu tố còn lại và dễ dàng dẫn đến tình trạng huyết áp cao hoặc huyết áp thấp.

Yếu tố bên ngoài cơ thể

  • Tư thế ngồi: Khoa học đã chứng minh tư thế ngồi hoặc đứng sẽ làm ảnh hưởng đến chỉ số huyết áp trung bình. Ngồi sai tư thế trong một thời gian dài cũng sẽ làm lượng máu lưu thông khó khăn và dẫn đến sự thiếu ổn định của huyết áp.
  • Thói quen ăn uống: Ăn mặn, nhiều dầu mỡ, uống nhiều rượu bia, cà phê, hút thuốc lá… về lâu dài sẽ ảnh làm xơ cứng thành mạch, ảnh hưởng đến huyết áp.
  • Thói quen sinh hoạt: Stress, thường xuyên thức khuya, ít tập thể dục… cũng là những nguyên nhân làm huyết áp không ổn định. 

Nên kiểm tra huyết áp thường xuyên

Cách giữ huyết áp luôn ở mức ổn định

Huyết áp cao và huyết áp thấp đều nguy hiểm và có thể dẫn đến các biến chứng nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời. Do đó, để giữ được sự ổn định của huyết áp, bạn cần lưu ý các điều sau:

  • Xây dựng chế độ ăn uống hợp lý, bổ sung các loại thực phẩm giàu kali, canxi và vitamin tổng hợp bằng nhiều thực phẩm tốt như sữa, trứng, rau xanh, các loại đậu, cá… và hạn chế ăn mặn. 
  • Giữ cho tinh thần luôn vui vẻ, thoải mái, không làm việc quá sức. Nên tập thể dục nhẹ nhàng khoảng 30 phút mỗi ngày để tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. 
  • Điều chỉnh các tư thế đứng, ngồi, nằm để đảm bảo lượng máu lưu thông dễ dàng hơn.
  • Kiểm tra chỉ số huyết áp thường xuyên của bạn và các thành viên trong gia đình để kịp thời phát hiện sự bất thường của huyết áp và có hướng xử lý thích hợp.

Hãy trang bị cho gia đình bạn một chiếc máy đo huyết áp Yuwell với thiết kế nhỏ gọn, cho kết quả đo chính xác, nhanh chóng cùng nhiều tính năng cao cấp nhất. Đây sẽ chính là món quà sức khỏe đầy ý nghĩa bạn có thể tặng cho bản thân mình cùng những người yêu thương.